Điều trị tăng cholesterol huyết nguyên phát hoặc rối loạn lipid huyết hỗn hợp, tăng cholesterol huyết thể đồng hợp tử có tính gia đình như một sự hỗ trợ cho chế độ ăn uống và các biện pháp làm giảm lipid khác hoặc khi các biện pháp này không thích hợp. Điều trị tăng triglycerid huyết. Giảm tỉ lệ bệnh tật và tử vong do bệnh tim mạch ở bệnh nhân có bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch hoặc bệnh tiểu đường, với mức cholesterol bình thường hoặc tăng cao.
Thuốc Simvastatin Stella 10mg điều trị tăng cholesterol huyết nguyên phát hoặc rối loạn lipid huyết hỗn hợp, tăng cholesterol huyết thể đồng hợp tử có tính gia đình như một sự hỗ trợ cho chế độ ăn uống và các biện pháp làm giảm lipid khác hoặc khi các biện pháp này không thích hợp. Điều trị tăng triglycerid huyết. Giảm tỉ lệ bệnh tật và tử vong do bệnh tim mạch ở bệnh nhân có bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch hoặc bệnh tiểu đường, với mức cholesterol bình thường hoặc tăng cao.
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc. Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được. Phụ nữ có thai và cho con bú. Không dùng quá 10mg simvastatin/ngày khi dùng phối hợp với: verapamil, diltiazem, dronedaron. Và chống chỉ định các thuốc này với chế phẩm có hàm lượng simvastatin ≥ 20mg. Không dùng quá 20mg simvastatin/ngày khi sử dụng phối hợp với: amiodaron, amlodipin, ranolazin.
Xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị và khi có chỉ định. Simvastatin có thể làm tăng nồng độ creatin kinase và transaminase.
Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, những trường hợp có thể làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương như tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Trong quá trình điều trị bằng statin bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, yếu cơ hoặc cứng cơ.
Phải tiến hành định lượng lipid định kì với khoảng cách không dưới 4 tuần, và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc
Tạm ngừng hoặc ngừng hẳn thuốc ở bất cứ bệnh nhân nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân
Bệnh nhân cao tuổi: cần đánh giá chức năng thận trước khi bắt đầu điều trị. Trẻ em: chưa được đánh giá ở những bé gái trước tuổi dậy thì hay trẻ em < 10 tuổi.
Cách dùng: uống liều duy nhất vào buổi tối.
Liều lượng: Uống liều duy nhất 5 - 80mg/ngày vào buổi tối. Điều chỉnh liều lượng, nếu cần trong khoảng thời gian không ít hơn 4 tuần đến liều tối đa 80mg/ngày. Tăng cholesterol huyết: khởi đầu 10 - 20mg/ngày. Những bệnh nhân cần giảm mạnh LDL-C (> 45%) bắt đầu 20 - 40mg/ngày, điều chỉnh liều lượng, nếu cần. Tăng cholesterol huyết có tính gia đình đồng hợp tử: khởi đầu 40mg/ngày; dùng đồng thời với lomitapid, không được vượt quá 40mg/ngày. Phòng ngừa tim mạch: 20 - 40mg/ngày, điều chỉnh liều lượng, nếu cần. Điều trị đồng thời: nên uống trước hơn 2 giờ hoặc sau hơn 4 giờ khi uống các thuốc gắn vào acid mật; dùng đồng thời với các fibrat, khác với gemfibrozil hoặc fenofibrat, liều simvastatin không nên vượt quá 10mg/ngày. Ở bệnh nhân dùng amiodaron, amlodipin, verapamil, diltiazem đồng thời với simvastatin, liều không nên vượt quá 20mg/ngày. Bệnh nhân tổn thương thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận vừa; ở những bệnh nhân suy thận liều >10mg/ngày nên được xem xét một cách cẩn thận.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều. Trẻ em: Đối với trẻ em và thanh thiếu niên bị tăng cholesterol huyết có tính gia đình dị hợp tử khởi đầu 10mg x 1 lần/ngày vào buổi tối; khoảng liều khuyến cáo 10 – 40mg/ngày; tối đa 40 mg/ngày. Liều nên được sử dụng tùy theo cá thể, điều chỉnh liều phải được thực hiện trong khoảng cách 4 tuần hoặc hơn.