Thuốc kháng sinh Zinnat Tablets 500mg (10 viên/hộp)
Cefuroxime 500mg
25,800đ Viên nén
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan và viêm họng. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản cấp và những đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn. Nhiễm khuẩn niệu - sinh dục như viêm thận-bể thận, viêm bàng quang và viêm niệu đạo. Nhiễm khuẩn da và mô mềm như nhọt, bệnh mủ da và chốc lở. Bệnh lậu, viêm niệu đạo cấp không biến chứng do lậu cầu và viêm cổ tử cung. Điều trị bệnh Lyme ở giai đoạn sớm và phòng ngừa tiếp theo bệnh Lyme giai đoạn muộn ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi. Khi thích hợp, ZINNAT có hiệu quả khi sử dụng tiếp theo sau điều trị khởi đầu bằng ZINACEF (cefuroxime natri) đường tiêm truyền trong điều trị viêm phổi và những đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn.
Thuốc Zinnat Tablets 500mg điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, ví dụ nhiễm khuẩn tai – mũi – họng như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm Amidan và viêm họng. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản cấp và những đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mãn tính.
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các kháng sinh nhóm cephalosporin.
Cần thận trọng đặc biệt đối với những bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng với các penicillin hoặc các beta-lactam khác. Dùng ZINNAT có thể gây phát triển quá mức nấm Candida. Sử dụng kéo dài có thể gây phát triển quá mức những vi khuẩn không nhạy cảm khác (ví dụ Enterococci và Clostridium difficile), khi đó có thể cần ngừng điều trị. Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo khi dùng kháng sinh, từ nhẹ đến đe dọa tính mạng; vì vậy phải cân nhắc chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng kháng sinh. Đã gặp phản ứng Jarisch-Heixheimer sau khi dùng ZINNAT để điều trị bệnh Lyme. Trong liệu trình điều trị tiếp nối thời điểm chuyển sang điều trị đường uống được xác định bởi mức độ nặng của nhiễm khuẩn, tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh liên quan. Nếu không có cải thiện lâm sàng trong vòng 72 giờ, cần tiếp tục liệu trình điều trị bằng đường tiêm truyền.
Một đợt điều trị thường là 7 ngày (trong phạm vi từ 5 đến 10 ngày). Nên uống ZINNAT sau khi ăn. Người lớn: Hầu hết các nhiễm khuẩn 250mg x 2 lần/ngày; Nhiễm khuẩn đường tiết niệu 125mg x 2 lần/ngày; Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới nhẹ đến vừa như viêm phế quản 250mg x 2 lần/ngày; Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới nặng hơn hoặc nghi ngờ viêm phổi 500mg x 2 lần/ngày; Viêm thận-bể thận 250mg x 2 lần/ngày; Lậu không biến chứng Liều duy nhất 1g; Bệnh Lyme ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi 500mg x 2 lần/ngày trong 20 ngày. Điều trị tiếp nối: Viêm phổi: 1.5g ZINACEF x 3 hoặc x 2 lần/ngày (tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) trong 48 - 72 giờ, tiếp theo dùng ZINNAT đường uống 500mg x 2 lần/ngày trong 7 - 10 ngày; Những đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn: 750mg ZINACEF x 3 hoặc x 2 lần/ngày (tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) trong 48 - 72 giờ, tiếp theo dùng ZINNAT đường uống 500mg x 2 lần/ngày trong 5 - 10 ngày. Trẻ em: Hầu hết các nhiễm khuẩn 125mg x 2 lần/ngày, tối đa tới 250mg/ngày; Trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị viêm tai giữa hoặc khi bị những bệnh nhiễm khuẩn nặng hơn 250mg x 2 lần/ngày, tối đa 500mg/ngày. Viên nén ZINNAT không nên nghiền nát và do đó không thích hợp để điều trị những bệnh nhân như trẻ còn nhỏ, những người không thể nuốt được viên thuốc. Có thể cho trẻ uống ZINNAT hỗn dịch. Không có kinh nghiêm dùng ZINNAT cho trẻ dưới 3 tháng tuổi. Suy thận: Độ thanh thải Cretinine: >30ml/phút: không cần thiết điều chỉnh liều (liều chuẩn 125mg đến 500mg x 2 lần/ngày); 10 - 29ml/phút: liều chuẩn của từng người mỗi 24 giờ; < 10ml/phút: liều chuẩn của từng người mỗi 48 giờ; Trong khi thẩm phân máu: nên dùng thêm một liều chuẩn của từng người ở cuối giai đoạn thẩm phân.