Thuốc điều trị tăng huyết áp Natrixam 1.5mg/5mg (6 vỉ x 5 viên/hộp)
Được chỉ định thay thế trong điều trị tăng huyết áp cho bệnh nhân đã dùng indapamide và amlodipine riêng rẽ có cùng hàm lượng.
Được chỉ định thay thế trong điều trị tăng huyết áp cho bệnh nhân đã dùng indapamide và amlodipine riêng rẽ có cùng hàm lượng.
Thuốc Natrixam 1,5mg/5mg dùng để thay thế trong điều trị tăng huyết áp cho bệnh nhân đã dùng indapamide và amlodipine riêng rẽ có cùng hàm lượng.
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc, các thuốc sulfonamide khác, các dẫn chất dihydropyridine hoặc với bất cứ tá dược nào.
Suy thận nặng (độ thanh thải creatinine dưới 30ml/phút).
Suy gan nặng hoặc bệnh não do gan gây ra.
Nồng độ kali trong máu thấp.
Phụ nữ cho con bú.
Hạ huyết áp nghiêm trọng.
Sốc (bao gồm cả sốc tim).
Tắc nghẽn đường ra của tâm thất trái (như hẹp động mạch chủ mức độ nặng).
Suy tim có huyết động không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp.
Bệnh não do gan gây ra:
Khi gan bị suy, các thuốc lợi tiểu liên quan đến thiazide có thể gây ra bệnh não do gan, đặc biệt trong trường hợp mất cân bằng điện giải. Do có mặt indapamide, cần ngừng uống Natrixam ngay lập tức nếu tình trạng này xảy ra.
Nhạy cảm ánh sáng:
Đã có báo cáo về phản ứng nhạy cảm ánh sáng do các thiazide và các thuốc lợi tiểu liên quan tới thiazide. Nếu phản ứng nhạy cảm ánh sáng xảy ra trong quá trình điều trị, bệnh nhân được khuyến cáo ngừng điều trị. Nếu việc sử dụng lại thuốc lợi tiểu được cho là cần thiết, bệnh nhân được khuyến cáo bảo vệ những vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc với tia UVA nhân tạo.
Cơn tăng huyết áp:
Độ an toàn và hiệu quả của amlodipine trên cơn tăng huyết áp chưa được thiết lập.
Cân bằng nước và điện giải:
Natri huyết tương: Phải kiểm tra thông số này trước khi bắt đầu điều trị, sau đó tiến hành kiểm tra thường kỳ. Giảm nồng độ natri có thể khởi đầu không có triệu chứng đặc biệt, do đó việc kiểm tra thường xuyên là cần thiết. Cần tiến hành kiểm tra thường xuyên hơn ở người cao tuổi và bệnh nhân xơ gan. Điều trị bằng thuốc lợi tiểu nào cũng có thể gây hạ natri huyết, đôi khi gây hậu quả rất nghiêm trọng. Hạ natri huyết kèm giảm dung lượng máu có thể gây mất nước và hạ huyết áp thế đứng. Sự mất đi đồng thời các ion chloride có thể dẫn đến nhiễm kiềm chuyển hóa thứ phát. Tần suất và mức độ của tác dụng này là nhẹ.
Kali huyết tương: Hạ kali máu là nguy cơ chính khi dùng thuốc lợi tiểu nhóm thiazide và các thuốc lợi tiểu có liên quan tới nhóm thiazide. Cần ngăn ngừa nguy cơ bắt đầu giảm nồng độ kali huyết (< 3,4mmol/l) ở một số nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao như người cao tuổi, bệnh nhân suy dinh dưỡng hoặc đang uống nhiều thuốc cùng lúc, bệnh nhân xơ gan có phù và cổ trướng, bệnh nhân bị bệnh mạch vành và bệnh nhân suy tim. Trong những trường hợp đó, hạ kali huyết sẽ làm gia tăng độc tính trên tim của digitalis và nguy cơ loạn nhịp tim.
Bệnh nhân có khoảng QT dài cũng có nguy cơ, mặc dù nguyên nhân là bẩm sinh hay do quá trình điều trị. Hạ kali huyết cũng như nhịp tim chậm sẽ là yếu tố thúc đẩy nguy cơ khởi phát loạn nhịp tim nghiêm trọng, đặc biệt là nguy cơ xoắn đỉnh, có thể dẫn đến tử vong.
Trong tất cả trường hợp trên, cần tiến hành kiểm tra thường xuyên nồng độ kali huyết. Lần đo kali huyết đầu tiên nên tiến hành trong tuần đầu điều trị. Nếu phát hiện nồng độ kali huyết thấp, cần điều chỉnh.
Calci huyết tương:
Các thuốc lợi tiểu nhóm thiazide và liên quan tới nhóm thiazide có thể làm giảm bài tiết calci qua đường niệu, gây tăng nhẹ và thoáng qua nồng độ calci máu. Sự tăng đáng kể nồng độ calci có thể liên quan tới chứng tăng năng tuyến cận giáp chưa được chẩn đoán trước đó. Trong trường hợp đó, cần ngưng dùng thuốc trước khi kiểm tra chức năng tuyến cận giáp.
Glucose máu:
Do có mặt indapamide, kiểm soát nồng độ glucose máu là quan trọng ở bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt khi nồng độ kali máu thấp.
Suy tim:
Bệnh nhân suy tim cần được điều trị một cách thận trọng. Trong một nghiên cứu dài hạn có đối chứng với giả dược trên bệnh nhân suy tim nặng (NYHA độ III và độ IV), tình trạng phù phổi xảy ra với tần suất cao hơn trong nhóm điều trị bằng amlodipine so với nhóm chứng. Thuốc chẹn kênh calci bao gồm cả amlodipine cần được sử dụng một cách thận trọng ở bệnh nhân suy tim sung huyết, do các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ các biến cố tim mạch và tử vong xảy ra sau đó.
Chức năng thận:
Các thuốc lợi tiểu nhóm thiazide và liên quan đến nhóm thiazide chỉ phát huy đầy đủ hiệu quả khi chức năng thận bình thường hoặc chỉ suy thận nhẹ (nồng độ creatinine huyết tương thấp hơn 25mg/l, nghĩa là 220μmol/l ở người lớn). Ở người cao tuổi, giá trị creatinine huyết tương cần được hiệu chỉnh theo độ tuổi, cân nặng và giới tính của bệnh nhân.
Giảm thể tích tuần hoàn thứ phát sau khi mất nước và natri do dùng thuốc lợi tiểu khi bắt đầu điều trị dẫn đến giảm lọc cầu thận. Điều này gây tăng urea máu và tăng creatinine huyết tương. Sự ảnh hưởng tạm thời này trên chức năng thận không gây biến chứng ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, tuy nhiên có thể gây trầm trọng thêm ở bệnh nhân trước đó bị suy thận.
Amlodipine có thể dùng cho bệnh nhân suy thận ở liều thông thường. Sự thay đổi nồng độ amlodipine huyết tương không tương quan với mức độ suy thận. Amlodipine không được loại trừ qua lọc máu.
Tác động của dạng kết hợp Natrixam vẫn chưa được kiểm tra trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Ở bệnh nhân suy thận, liều Natrixam cần tuân thủ theo liều của từng thành phần khi dùng đơn lẻ.
Acid uric:
Do có mặt indapamide, nguy cơ mắc bệnh gout có thể tăng ở bệnh nhân tăng acid uric máu.
Chức năng gan:
Thời gian bán thải của amlodipine kéo dài và diện tích dưới đường cong cao hơn ở bệnh nhân suy gan. Liều khuyến cáo cho đối tượng này vẫn chưa được thiết lập. Do đó, amlodipine cần được khởi trị ở liều thấp nhất của khoảng liều và cần thận trọng khi bắt đầu điều trị cũng như khi tăng liều.
Tác động của dạng kết hợp Natrixam vẫn chưa được kiểm tra trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Theo như tác động của từng thành phần indapamide và amlodipine, chống chỉ định dùng Natrixam cho bệnh nhân suy gan nặng và cần thận trọng ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình.
Người cao tuổi:
Cần được điều trị với Natrixam tùy theo chức năng thận.
Không nên dùng Natrixam cho bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose.
Uống 1 viên/lần x 1 lần/ngày.
Dạng phối hợp liều cố định không phù hợp với điều trị ban đầu. Chỉ dùng cho bệnh nhân đã dùng indapamide và amlodipine riêng rẽ có cùng hàm lượng.
Nếu cần thiết phải hiệu chỉnh liều, cần chỉnh liều trên từng thành phần bằng cách dùng phối hợp các viên đơn thành phần.
Trẻ em:
Độ an toàn và hiệu quả của Natrixam trên trẻ em và trẻ vị thành niên chưa được thiết lập. Hiện chưa có dữ liệu.
Người cao tuổi:
Có thể được điều trị bằng Natrixam tùy theo chức năng thận.
Bệnh nhân suy thận:
Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút), chống chỉ định điều trị bằng Natrixam. Ở bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ đến trung bình, không cần hiệu chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan:
Ở bệnh nhân suy gan nặng, chống chỉ định dùng Natrixam. Liều khuyến cáo của amlodipine chưa được thiết lập ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình, do đó cần thận trọng khi lựa chọn liều và cần khởi trị với liều ở mức thấp dưới của khoảng liều cho phép.
Nơi khô thoáng, tránh ẩm.