Người cao tuổi có tổn thương chức năng thận, suy thận, suy gan & thận: chỉnh liều.
Phụ nữ có thai/cho con bú: không nên sử dụng.
Người rối loạn huyết động học, phẫu thuật lớn, chảy máu trầm trọng, lái xe/vận hành máy.
Người lớn
Điều trị triệu chứng của hội chứng tâm thần - thực thể
Liều thường dùng 2,4 g - 4,8 g/ngày (3 đến 6 viên/ngày), chia đều 2 - 3 lần/ngày.
Điều trị rung giật cơ có nguồn gốc từ vỏ não:
Bắt đầu liều hàng ngày là 7,2 g, sau đó tăng thêm 4,8 g mỗi 3 - 4 ngày có thể đạt liều tối đa trong ngày là 20 g, chia làm 2 - 3 lần. Điều trị với các thuốc trị rung giật cơ khác nên được duy trì cùng liều lượng.
Tuỳ theo lợi ích lâm sàng đạt được, nên giảm liều của những thuốc này, nếu có thể. Phải xác định liều cho từng bệnh nhân bằng cách thử điều trị. Một khi đã bắt đầu, nên tiếp tục điều trị bằng piracetam chừng nào bệnh não căn nguyên vẫn còn tồn tại.
Ở những bệnh nhân có một cơn cấp tính, bệnh có thể tiến triển tình cờ sau một khoảng thời gian và vì vậy cứ mỗi 6 tháng nên thử giảm liều hoặc ngưng điều trị.
Nên giảm 1,2 g piracetam mỗi 2 ngày (mỗi 3 hoặc 4 ngày trong trường hợp có hội chứng Lance-Adams nhằm phòng ngừa khả năng tái phát đột ngột hoặc co giật do ngưng thuốc đột ngột).
Điều trị chóng mặt:
Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo trong khoảng từ 2,4 g đến 4,8 g chia làm 2 - 3 lần.
Điều trị chứng khó đọc
Đối với trẻ 8 tuổi trở lên và thanh thiếu niên liều khuyến cáo 2 viên nén 800 mg vào sáng và tối
Bệnh nhân suy thận: Chống chỉ định trên bệnh nhân suy thận nặng, chỉnh liều với các đối tượng còn lại dựa vào hệ số thanh thải creatinine.
Bệnh nhân cao tuổi: Chỉnh liều ở bệnh nhân có tổn thương chức năng thận.
Bệnh nhân suy gan: Không chỉnh liều ở bệnh nhân chỉ có suy gan, cần chỉnh liều nếu vừa suy gan vừa suy thận.