– Điều trị triệu chứng thường xuyên hoặc tạm thời trong lo âu, sợ hãi độ cao, trạng thái bồn chồn, căng thẳng trong phản ứng thần kinh cấp tính và các bệnh thần kinh. Điều trị hỗ trợ các triệu chứng thần kinh và lo âu vận động do các nguyên nhân khác nhau:
– Điều trị bổ trợ các triệu chứng do cai rượu và mê sảng do cai rượu.
– Điều trị tình trạng co cứng cơ xương do nhiều nguyên nhân (tình trạng cứng đơ, co cứng, co cứng do nguồn gốc từ não bộ và sau tổn thương nơ ron trung gian đốt sống và trên đốt sống, bại liệt, liệt hai chi dưới, múa vặn, tăng vận động và hội chứng stiff-man). Trong trường hợp chấn thương tại chỗ (tổn thương viêm), Seduxen được dùng bổ trợ để giảm co thắt cơ phản xạ.
– Điều trị bổ trợ các trạng thái co giật, động kinh, kinh giật, uốn ván.
Thuốc Seduxen 5mg có tác dụng an thần giảm lo âu, mất ngủ, trầm cảm, chống co giật, cơ co cứng do thần kinh ngoại biên hoặc não
Không dùng Seduxen nếu bị quá mẫn (dị ứng) với dizepam hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc (ví dụ lactose).
Không dùng Seduxen trong các trường hợp sau:
– Ba tháng đầu thai kỳ (trong 6 tháng còn lại của thai kỳ, chỉ có thể dùng Seduxen trong những trường hợp ngoại lệ và dưới sự theo dõi nghiêm ngặt của bác sĩ).
– Thời kỳ cho con bú – do diazepam đi vào trong sữa mẹ.
– Bệnh nặng ở đường hô hấp kèm theo khó thở.
– Bệnh gan nặng.
– Trầm cảm.
– Hội chứng ngừng thở khi ngủ.
– Yếu cơ nặng.
– Một vài dạng bệnh glocôm (chống chỉ định trong trường hợp glocom góc hẹp và cơn glocom cấp tính) Có thể dùng thuốc trong trường hợp glocom góc mở ở bệnh nhân đang điều trị phù hợp.
– Ngộ độc rượu và các thuốc hướng thần khác.
Không dùng Seduxen cho người nghiện rượu và ma túy (ngoại trừ trường hợp cai rượu đột ngột).
Không dùng thuốc trong điều trị khởi đầu bệnh tâm thần. Không dùng thuốc trong điều trị trầm cảm.
Cần thận trọng khi sử dụng Seduxen trong các trường hợp sau đây:
– Người có bệnh hô hấp mạn tính, ngủ gà – vì có thể làm khó thở hơn.
– Người bị bệnh gan, thận – do nguy cơ làm tăng tác dụng của thuốc;
– Ở người lớn tuổi, người ốm yếu: cần hết sức thận trọng khi xác định liều: khuyến cáo nên giảm tần suất dùng và liều dùng. Người cao tuổi tăng mức độ nhạy cảm với benzodiazepin, thời gian bán thải trừ dàu hơn và tác dụng an thần của Seduxen có thể tăng, nên làm gia tăng nguy cơ rối loạn trí nhớ hoặc suy sụp.
Sử dụng Seduxen trong thời gian dài có thể gây lệ thuộc thuốc. Nếu ngừng đột ngột sau một thời gian dài sử dụng thuốc có thể gây hội chứng cai; hội chứng này cũng có thể xảy ra muộn, thậm chí vài tuần sau khi ngừng thuốc. (Xem phần Tác dụng không mong muốn). Do vậy, việc ngừng thuốc phải đặt dưới sự giám sát liên tục của bác sĩ và giảm liều từ từ để tránh hội chứng cai thuốc.
Mỗi viên thuốc Seduxen có chứa 120mg lactose (một loại đường trong sữa). Cần lưu ý trường hợp mẫn cảm với lactose. với người mẫn cảm với lactose, thuốc có thể gây phù, đau bụng, tiêu chảy.
Người lớn: liều trung bình hàng ngày 5-15mg (1-3 viên). Liều đơn không được vượt quá 10mg.
Tình trạng lo âu, lo âu do tâm thần vận động, bồn chồn: liều đơn thông thường là 2-2.5mg (1/2 – 1 viên). Liều hàng ngày thường từ 5 – 20 mg.
Điều trị bổ trợ cho trạng thái co giật: Liều đơn thông thường là 2.5 – 10 mg (1/2 – 2 viên), 2 – 4 lần mỗi ngày.
Điều trị mê sảng trong cai rượu: Liều khởi đầu thông thường là 20 – 40 mg mỗi ngày (4 – 8 viên), liều duy trì là 15 – 20 mg (3 – 4 viên) mỗi ngày.
Điều trị tình trạng co cứng, cứng đơ: 5 – 20 mg (1 – 4 viên) mỗi ngày.
Với người cao tuổi và người ốm yếu, bệnh nhân giảm chức năng gan, thời gian bán thải của Seduxen có thể kéo dài hơn. Nên dùng liều thấp nhất, xấp xỉ bằng nửa liều thông thường sau khi đã cân nhắc dung nạp của bệnh nhân.
Liều dùng cho trẻ em cần được tính toán cho từng cá thể dựa trên yếu tố: tuổi, mức độ trưởng thành, tình trạng toàn thân và đáp ứng của cơ thể.
Liều khởi đầu thông thường cho trẻ em là 1.25 – 2.5 mg mỗi ngày, chia làm 2 -4 lần theo nhu cầu. Có thể tăng hoặc giảm liều sau khi đánh giá về đáp ứng lâm sàng.