Dung dịch tiêm truyền Natri Bicarbonat 1.4% Kabi (250ml)
- Điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa.
- Kiềm hóa nước tiểu trong trường hợp nhiễm độc phenobarbital.
Dung dịch tiêm truyền Natri bicarbonat 1.4% dùng để điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa, kiềm hóa nước tiểu trong trường hợp nhiễm độc phenobarbital.
Nhiễm kiềm hô hấp và nhiễm kiềm chuyển hoá.
Giảm thông khí.
Tăng natri huyết.
Trong những tình huống mà việc tiêm natri là chống chỉ định như: suy tim, phù, tăng huyết áp, sản giật, tổn thương thận.
Hạ calci huyết.
Mất clorid.
Tăng aldosterone máu.
Suy thận.
Có tiền sử sỏi tiết niệu.
Cần đặc biệt chú ý đến khả năng giảm kali huyết.
Nếu việc cung cấp natri là chống chỉ định, nhưng chức năng thận không bị tổn thương, nên kiềm hoá bằng dung dịch tromethamin.
Nguy cơ tăng natri huyết và tăng độ thẩm thấu ở người bệnh bị suy tim và suy thận, rồi dẫn đến nguy cơ tăng khối lượng máu và phù phổi. Đặc biệt là ở những bệnh nhân suy thận có tiểu ít, bí tiểu và những bệnh nhân đang sử dụng corticoid.
Trong thời gian điều trị nhiễm acid bằng natri bicarbonat cần theo dõi điện giải huyết và tình trạng cân bằng acid base.
Bất cứ khi nào truyền dung dịch natri bicarbonat, các thông số khí máu động mạch, đặc biệt là pH máu động/tĩnh mạch và nồng độ carbon dioxid phải được kiểm tra trước và trong suốt quá trình điều trị để giảm thiểu khả năng quá liều và gây chứng nhiễm kiềm.
Tai nạn do tiêm ngoại mạch các dung dịch ưu trương có thể gây kích ứng mạch hoặc vảy kết. Tránh sử dụng trên các tĩnh mạch da đầu.
Nếu nhiễm toan hô hấp kết hợp với nhiễm toan chuyển hóa, phải sử dụng thông khí phổi và truyền dịch để tránh việc dư thừa CO2.
Đối với trẻ sơ sinh và trẻ em (< 2 tuổi): Phải truyền tĩnh mạch chậm, việc truyền nhanh dung dịch natri bicarbonat ưu trương có thể gây tăng natri huyết, giảm áp lực dịch não tủy và có thể gây xuất huyết nội sọ. Không dùng > 8mmol/kg thể trọng/ngày.
Liều phụ thuộc vào mức độ mất cân bằng acid-base.
Điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa
Sử dụng cho người lớn và trẻ em
Theo chỉ số khí máu động mạch, tuổi, cân nặng, tình trạng bệnh, liều lượng sẽ được tính theo công thức sau:
Liều natri bicarbonat (mmol) = mức thiếu hụt base (mmol/l) x thể trọng (kg) x 0.3 (Hệ số 0.3 tương ứng với tỷ lệ tương quan của dịch ngoại bào so với tổng lượng dịch cơ thể).
Ví dụ: Nếu mức thiếu hụt base ở bệnh nhân nặng 70kg là 5mmol/l thì: 5 x 70 x 0,3 = 105mmol natri bicarbonat được truyền (tương ứng với 630ml dung dịch natri bicarbonat 1,4%).
Nếu không xét nghiệm được khí máu động mạch (ABGs), thì theo cách điều trị kinh nghiệm, tiêm truyền chậm vào tĩnh mạch lúc đầu 1mmol/kg, rồi sau 10 phút dùng không quá 0.5mmol/kg.
Sử dụng cho trẻ sơ sinh
Ở trẻ sơ sinh, liều hàng ngày không được vượt quá 8mmol/kg thể trọng/ngày, được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch chậm.
Việc điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa không nên tiến hành quá nhanh. Khuyến cáo chỉ nên dùng 1/2 liều tính toán được và tiếp tục điều chỉnh liều theo kết quả phân tích khí trong máu thực tế.
Liều tối đa hàng ngày: Theo các yêu cầu điều chỉnh.
Kiềm hóa nước tiểu
Để kiềm hóa nước tiểu, liều được điều chỉnh theo độ pH mong muốn của nước tiểu và nên kèm theo giám sát cân bằng acid-base và cân bằng nước.
Nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp.