Dung dịch tiêm trị bệnh tiểu đường Actrapid 100IU/ml
Điều trị bệnh đái tháo đường.
Điều trị bệnh đái tháo đường.
Dung dịch tiêm Actrapid 100IU/ml thành phần chính là Insulin human, rDNA (được sản xuất bằng kỹ thuật DNA tái tổ hợp trong tế bào saccharomyces cerevisiae), được dùng để điều trị bệnh đái tháo đường.
Quá mẫn với hoạt chất hay bất kì tá dược nào của thuốc.
Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Việc điều trị không đủ liều hoặc không liên tục, đặc biệt trong đái tháo đường type 1, có thể dẫn đến tăng đường huyết.
Thông thường, các triệu chứng đầu tiên của tăng đường huyết xuất hiện từ từ, kéo dài trong vài giờ hoặc vài ngày. Những triệu chứng này bao gồm khát, tiểu nhiều lần, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, da khô đỏ, khô miệng, mất sự ngon miệng cũng như hơi thở có mùi aceton. Trong đái tháo đường type 1, các trường hợp tăng đường huyết không được điều trị cuối cùng sẽ dẫn đến nhiễm toan aceton do đái tháo đường, có khả năng gây tử vong.
Hạ đường huyết
Hạ đường huyết có thể xảy ra nếu liều insulin quá cao so với nhu cầu insulin. Bỏ một bữa ăn hay luyện tập thể lực gắng sức, không có kế hoạch có thể dẫn đến hạ đường huyết. Những bệnh nhân có sự kiểm soát glucose huyết được cải thiện rõ, ví dụ do liệu pháp insulin tích cực, có thể có thay đổi về những triệu chứng cảnh báo thường gặp của hạ đường huyết và nên được bác sĩ thông báo trước. Những triệu chứng cảnh báo thường gặp có thể mất đi ở những bệnh nhân đái tháo đường đã lâu.
Khi chuyển bệnh nhân sang sử dụng một loại insulin khác hay nhãn hiệu insulin khác cần được thực hiện dưới sự giám sát y tế chặt chẽ. Những thay đổi về nồng độ, nhãn hiệu (nhà sản xuất), loại, nguồn gốc (insulin người, chất tương tự insulin) hoặc phương pháp sản xuất có thể dẫn đến sự cần thiết thay đổi liều dùng. Những bệnh nhân được chuyển sang Actrapid Hm từ một loại insulin khác có thể cần phải tăng một số mũi tiêm hàng ngày hoặc thay đổi liều của loại insulin mà họ đã sử dụng trước đó. Nếu việc điều chỉnh là cần thiết khi chuyển bệnh nhân sang sử dụng Actrapid Hm thì có thể thực hiện ở liều đầu tiên hoặc trong vài tuần hoặc vài tháng đầu.
Cũng như bất kì liệu pháp insulin nào khác, có thể xảy ra các phản ứng tại chỗ tiêm, bao gồm đau đỏ, nổi mề đay, viêm, thâm tím, sung và ngứa. Thay đổi liên tục vị trí tiêm trong một vùng tiêm nhất định có thể giúp làm giảm hoặc phòng ngừa các phản ứng này. Những phản ứng trên thường qua đi trong vài ngày hoặc vài tuần. Trong một số trường hợp hiếm gặp, phản ứng tại chỗ tiêm có thể đòi hỏi phải ngừng sử dụng Actrapid 100IU/ml.
Trước khi đi du lịch đến nơi khác có sự khác biệt về múi giờ, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ vì điều này có nghĩa là bệnh nhân phải tiêm insulin và dùng các bữa ăn vào những thời điểm khác.
Do nguy cơ kết tủa trong một số ống thông bơm insulin, không được dùng Actrapid Hm trong bơm insulin để truyền insulin dưới da liên tục.
Kết hợp thiazolidinedione và các thuốc insulin
Đã có báo cáo về các trường hợp suy tim sung huyết khi dùng thiazolidinedione kết hợp với insulin, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ về phát triển suy tim sung huyết. Cần phải nhớ điều này nếu xem xét điều trị kết hợp thiazolidinedione với các thuốc insulin. Nếu sử dụng kết hợp, phải theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim sung huyết, tăng cân và phù. Phải nhưng sử dụng thiazodilinedione nếu xảy ra bất kì triệu chứng nào về tim xấu đi.
Thận trọng đặc biệt khi hủy bỏ và các thao tác khác
Để sử dụng đường tĩnh mạch: Hệ thống truyền với Actrapid ở nồng độ từ 0.05IU/ml đến 1.0IU/ml insulin người trong dịch truyền: Natri chloride 0,9%, dextrose 5% và dextrose 10% bao gồm 40mmol/l kali chloride, sử dụng túi truyền polypropylene ổn định ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ. Mặc dù ổn định theo thời gian nhưng một lượng insulin nhất định ban đầu sẽ được hấp thu vào vật liệu của túi truyền. Cần phải theo dõi glucose huyết trong suốt quá trình truyền.
Không được sử dụng chế phẩm insulin đã bị đông lạnh.
Không được sử dụng dung dịch insulin nếu dung dịch không trong suốt và không màu.
Không được sử dụng Actrapid 100IU/ml trong bơm insulin để truyền insulin dưới da liên tục.
Actrapid 100IU/ml là loại insulin tác dụng nhanh và có thể được dung kết hợp với các sản phẩm insulin kéo dài.
Liều lượng tùy thuộc vào từng cá nhân và được xác định theo nhu cầu của bệnh nhân. Nhu cầu insulin của từng cá nhân thường từ 0.3 – 1.0IU/kg/ngày. Nhu cầu insulin hằng ngày có thể cao hơn ở bệnh nhân kháng insulin (ví dụ trong tuổi dậy thì hoặc do béo phì) và thấp hơn ở bệnh nhân sản xuất được lượng insulin nội sinh thặng dư.
Điều chỉnh liều
Bệnh đi kèm, đặc biệt là tình trạng nhiễm trùng và sốt, thường làm tăng nhu cầu insulin của bệnh nhân. Các bệnh đi kèm ở thận, gan hoặc bệnh ảnh hưởng đến tuyến thượng thận, tuyến yên hoặc tuyến giáp có thể đòi hỏi thay đổi liều insulin. Cũng có thể cần phải điều chỉnh liều nếu bệnh nhân thay đổi hoạt động thể lực hay chế độ ăn thông thường. Điều chỉnh liều cũng có thể cần thiết khi chuyển bệnh nhân từ một chế phẩm insulin sang một loại khác.
Nên có bữa ăn chính hoặc bữa ăn nhẹ chứa carbonhydrate trong vòng 30 phút sau mỗi lần tiêm.
Bảo quản khi không sử dụng: Bảo quản trong tủ lạnh (2°C-8°C).
Tránh xa bộ phận làm lạnh.
Không làm đông lạnh.