Cần thận trọng khi sử dụng muối magnesi cho những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Cần phải giảm liều thích hợp.
Cần thận trọng khi tiêm magnesi cho những người bị nhược cơ, đề ngăn ngừa sự trầm trọng của tình trạng này hoặc con nhược cơ cấp. Cần đánh giá lợi ích nguy cơ ở từng bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị. Không nên sử dụng magnesi sulfat cho bệnh nhân hôn mê gan nếu
có nguy cơ bị suy thận.
Cần theo dõi nồng độ calci huyết thanh thường xuyên ở những bệnh nhân dùng magnesi sulfat.
Điều trị ngừng tim do xoắn đỉnh (TdP)
Tiêm liều nạp đường tĩnh mạch 8 mmol cation magnesi tức là tiêm tĩnh mạch chậm 2g magnesi sulfat, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục từ 0.012 đến 0.08mmol cation magnesi/phút tức là từ 3 đến 20mg/phút magnesi sulfat.
Điều trị hạ kali cấp tỉnh liên quan đến hạ magnesi huyết
Truyền tĩnh mạch từ 24 đến 32mmol cation magnesi tức là từ 6 đến 8g magnesi sulfat trong 24 giờ. Việc bổ sung kali phải được thực hiện bằng bộ truyền khác với magnesi.
Ngừng điều trị khi nồng độ magnesi đạt mức bình thường.
Bổ sung magnesi trong quá trình tái cân bằng các chất điện giải và trong nuôi ăn qua đường tĩnh mạch
Truyền tĩnh mạch 6 - 8 mmol cation magnesi trong 24 giờ, tức là 1,5g den 2g magnesi sulfat.
Ở trẻ em, liều thông thường là 0.1 đến 0.3mmol/kg cation magnesi, tức là 25 - 75mg/kg magnesi sulfat trong 24 giờ.
Phòng và điều trị sản giật
Để ngăn ngừa sản giật hoặc điều trị khi xuất hiện phản ứng này, truyền tĩnh mạch 16 mmol cation magnesi tức là 4 g magnesi sulfat trong 20 đến 30 phút.
Trong trường hợp sản giật vẫn còn tiếp diễn, truyền tĩnh mạch thêm 16 mmol cation magnesi tức là 4.9 magnesi sulfat mà không vượt quá liều tích lũy tối đa 32 mmol cation magnesi tức là 8 g magnesi sulfat trong suốt giờ điều trị đầu tiên.
Sau đó, truyền liên tục từ 8 đến 12 mmol cation magnesi tức là từ tương đương 2 - 3g magnesi sulfat heptahydrat mỗi giờ, trong 24 giờ tiếp theo.
Chỉ dùng thuốc khi có đơn của bác sĩ.
Bệnh nhân suy thận: Cần phải giảm liều thích hợp.