0 GIỎ HÀNG
Giỏ hàng của bạn chưa có sản phẩm nào!


Dung dịch tiêm Doxorubicin Bidiphar 50 (25ml)
...

Dung dịch tiêm Doxorubicin Bidiphar 50 (25ml)

Doxorubicin hydroclorid 50mg
450,000đ Lọ
Giá ở điểm thưởng: 450000
  • Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC).
  • Ung thư vú.
  • Ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển.
  • Ung thư bàng quang (dùng đường truyền thuốc vào bàng quang).
  • Tiền hỗ trợ và hỗ trợ trị liệu u xương ác tính.
  • Sarcom mô mềm tiến triển ở người lớn.
  • Sarcom Ewing.
  • U lympho ác tính cả 2 dạng: u Hodgkin và không Hodgkin.
  • Bệnh bạch cầu lympho cấp tính.
  • Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính.
  • Đa u tủy tiến triển.
  • Ung thư nội mạc tử cung tiến triển hoặc tái phát.
  • U Wilm.
  • Ung thư tuyến giáp (dạng nang, dạng nhú) tiến triển.
  • Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa.
  • U nguyên bào thần kinh tiến triển.
  • Ung thư dạ dày di căn.

Doxorubicin thường được sử dụng trong các phác đồ hóa trị kết hợp với các thuốc gây độc tế bào khác.

Dung dịch tiêm Doxorubicin Bidiphar 50 điều trị ung thư vú, khối u cứng, ung thư hệ tạo máu, ung thư bàng quang, phế quản, tử cung, xương chậu, u mô mềm, u xương, u Wilms, u đầu cổ, đa u tủy và nhiều loại ung thư khác hiệu quả.

  • Quá mẫn với doxorubicin hydroclorid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Thời kỳ mang thai và cho con bú.
  • Chống chỉ định khi dùng đường tĩnh mạch:
    • Nhạy cảm với các anthracendion hoặc các anthracyclin khác.
    • Suy tủy xương có biểu hiện kéo dài và/hoặc viêm miệng nặng được gây ra do điều trị trước đó với các thuốc gây độc tế bào khác và/hoặc chiếu xạ.
    • Điều trị trước đó với liều tích lũy tối đa của doxorubicin và/hoặc các anthracyclin khác (như daunorubicin, epirubicin, idarubicin) và các anthracenedion.
    • Nhiễm trùng toàn thân.
    • Suy gan nặng.
    • Loạn nhịp tim nặng, suy tim, nhồi máu cơ tim trước đó, bệnh tim do viêm cấp tính.
    • Khuynh hướng tăng xuất huyết.
    • Phụ nữ cho con bú.
  • Chống chỉ định khi dùng đường bàng quang:
    • Các khối u xâm lấn xâm nhập vào bàng quang.
    • Viêm bàng quang.
    • Tiểu ra máu.
    • Khó đặt ống thông đường tiểu (như các khối u lớn trong bàng quang).
    • Phụ nữ cho con bú.
    • Nhiễm trùng đường tiết niệu.
    • Bệnh nhân ung thư Kaposi liên quan đến AIDS được điều trị có hiệu quả với liệu pháp điều trị tại chỗ hoặc hệ thống alpha-interferon.
  • Bệnh nhân nên được phục hồi các độc tính cấp của lần đầu tiên điều trị bằng các thuốc gây độc tế bào trước đó (như viêm miệng, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và các nhiễm trùng toàn thân) trước khi điều trị bằng doxorubicin.
  • Cần thận trọng theo dõi bệnh nhân và các kết quả xét nghiệm khi điều trị bằng doxorubicin. Nên kiểm tra chức năng gan, thận trước và trong quá trình điều trị.
  • Nên theo dõi nồng độ acid uric máu và áp dụng các biện pháp điều trị phù hợp nếu tăng acid uric máu.
  • Nên theo dõi chặt chẽ chức năng tim trước khi bắt đầu và trong quá trình điều trị để giảm thiểu tối đa nguy cơ gây độc trên tim.
  • Doxorubicin có thể gây suy tủy, nên xác định các chỉ số huyết học bao gồm cả số lượng bạch cầu trước và trong mỗi liệu trình điều trị.
  • Tiêm tĩnh mạch: Liều dùng của doxorubicin phụ thuộc vào phác đồ điều trị, tình trạng tổng quát và điều trị trước đó của bệnh nhân. Chế độ liều của doxorubicin hydroclorid có thể thay đổi tùy theo chỉ định (các khối u rắn hay bệnh bạch cầu cấp tính) và tùy theo các phác đồ điều trị đặc hiệu (như dùng liều duy nhất hoặc kết hợp với các thuốc gây độc tế bào khác hoặc một phần trong thủ thuật điều trị kết hợp nhiều phương pháp bao gồm: kết hợp hóa trị liệu, phẫu thuật, xạ trị và điều trị bằng nội tiết tố):
    • Đơn trị liệu: Liều lượng được tính trên cơ sở diện tích bề mặt cơ thể (mg/m2). Liều khuyến cáo khi đơn trị liệu là 60 – 75 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể trong mỗi 3 tuần.
    • Phác đồ kết hợp:
      • Khi doxorubicin được sử dụng kết hợp với các thuốc chống ung thư khác có độc tính chồng chéo, như tiêm tĩnh mạch liều cao cyclophosphamid hoặc các hợp chất anthracyclin (như: daunorubicin, idarubicin và/hoặc epirubicin), liều dùng của doxorubicin nên được giảm tới 30 – 60 mg/m2 mỗi 3 – 4 tuần.
      • Với những bệnh nhân không thể điều trị đủ liều (như người bị suy giảm miễn dịch, người cao tuổi), liều thay thế là 15-20 mg/m2 bề mặt cơ thể mỗi tuần.
  • Đường dùng bàng quang: Doxorubicin có thể được truyền nhỏ giọt vào bàng quang để điều trị ung thư bề mặt bàng quang hoặc dự phòng ung thư tái phát sau khi cắt qua niệu đạo ở những bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao.
    • Liều khuyến cáo để điều trị ung thư bề mặt bàng quang là truyền nhỏ giọt vào bàng quang liều 30 – 50 mg trong 25 – 50 ml dung dịch NaCl 0,9%. Nồng độ tối ưu khoảng 1 mg/ml. Thông thường, dung dịch này nên được lưu giữ trong bàng quang từ 1 – 2 giờ.
    • Trong giai đoạn này, bệnh nhân nên được xoay 900 mỗi 15 phút. Bệnh nhân không nên uống bất kỳ chất lỏng nào trong 12 giờ trước khi điều trị để tránh thuốc bị pha loãng không mong muốn với nước tiểu. Việc này có thể giảm lượng nước tiểu khoảng 50 ml/giờ.
    • Truyền nhỏ giọt có thể được lặp lại trong khoảng 1 tuần tới 1 tháng phụ thuộc vào mục đích điều trị là phòng bệnh hay trị bệnh.
  • Điều chỉnh liều trên các đối tượng đặc biệt:
    • Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan: do doxorubicin được đào thải chủ yếu qua gan và mật nên việc thải trừ của thuốc có thể giảm ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan hoặc tắc nghẽn tiết mật và điều này có thể gây ra các ảnh hưởng thứ phát nghiêm trọng. Các khuyến cáo điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan dựa vào nồng độ bilirubin huyết thanh:
      • Nồng độ bilirubin 20 – 50 µmol/L: Liều khuyến cáo là ½ liều bình thường.
      • Nồng độ bilirubin > 50 µmol/L: Liều khuyến cáo là ¼ liều bình thường.
      • Chống chỉ định doxorubicin ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan nặng.
    • Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận:
      • Ở bệnh nhân suy thận (GFR < 10 ml/phút), chỉ nên dùng 75% so với liều bình thường.
      • Để tránh nguy cơ bệnh cơ tim, liều tổng tích lũy của doxorubicin (bao gồm cả thuốc tương tự như daunorubicin) không nên vượt quá 450 – 550 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể. Nếu bệnh nhân bị bệnh tim đồng thời được chiếu xạ tim và/hoặc trung thất, điều trị trước đây với tác nhân alkyl hóa và những bệnh nhân có nguy cơ cao (bị tăng huyết áp động mạch > 5 năm, bị tổn thương cơ tim, van tim hoặc trước vành, trên 70 tuổi), tổng liều tối đa 400 mg/m2 không nên được vượt quá và chức năng tim của các bệnh nhân này nên được theo dõi.
    • Bệnh nhân bị suy tim: Ngưng sử dụng doxorubicin ở bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh cơ tim.
    • Trẻ em: Liều dùng ở trẻ em cần được giảm do trẻ em có nguy cơ cao hơn đối với độc tính tim, đặc biệt độc tính xảy ra muộn. Bệnh do tủy xương nên được dự đoán trước trong thời gian tối thiểu là 10 - 14 ngày sau khi bắt đầu điều trị. Liều tích lũy tối đa ở trẻ em là 400 mg/m2.
    • Bệnh nhân béo phì: Giảm liều khởi đầu hoặc kéo dài chu kỳ sử dụng thuốc cần được xem xét ở bệnh nhân béo phì.

Nơi khô thoáng, tránh ẩm.

Hỏi về sản phẩm này



Viết đánh giá

    Không tốt           Tốt