Bệnh thần kinh ngoại vị có liên quan đên các rôi loạn vận động (viêm nhiều rễ thần kinh, bệnh thân kinh rễ, viêm dây thần kinh, viêm đa dây thần kinh).
Dùng trong điều trị liệt vận động sau khi bị bệnh tủy sông (sau khi mắc bệnh nhiễm khuẩn làm viêm tủy sống, viêm cột sống, teo cơ xương sống).
Nivalin điều trị tình trạng mất khả năng vận động sau khi đột quy, liệt não ở trẻ em.
Ngoài ra còn được dùng điều trị các bệnh như yếu cơ, loạn dưỡng cơ.
Dung dịch tiêm BFS-Galantamine 5.0mg điều trị tình trạng mất khả năng vận động sau khi đột quy, liệt não ở trẻ em. Ngoài ra còn được dùng điều trị các bệnh như yếu cơ, loạn dưỡng cơ.
Mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.
Hen phế quản (khó thở).
Nhịp tim chậm hoặc rồi loạn dẫn truyền tim mạch (block nhĩ thất).
Bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ (suy yếu khả năng cung cấp máu cho cơ tim) hoặc suy tim nặng (suy giảm chức năng tim).
Bệnh động kinh.
Bệnh tăng vận động bất thường.
Bệnh gan hoặc thận nặng.
Nếu bạn bị hội chứng yếu ở nút xoang (rồi loạn sự hình thành xung điện ở tim) hoặc các rối loạn dẫn truyền ở tim.
Sử dụng những thuốc làm chậm nhịp tim (digoxin, chen beta). Nếu đã từng có nồng d6 kali cao hoặc thấp trong máu.
Bị bệnh Parkinson (run, cứng. mặt masklike, cử động chậm và lê chân. dáng đi khó khăn). Bị bệnh phổi cấp hoặc mạn tính (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính-COPD)
Bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc bí tiểu tiện; gần đây phẫu thuật tuyến tiên liệt hoặc bàng quang, gây mê phẫu thuật.
Những trường hợp bị giảm cân trong quá trình điều trị Nivalin thì cần phải theo dõi cần nặng.
Trong điều trị bệnh thân kinh
Người lớn
Liều ban đầu thường là 2.5mg. Liều có thể được tăng dần đề đạt được tác dụng tôi ưu được xác định bởi bác sĩ.
Liều đơn lớn nhất dùng cho người lớn là 10mg và liều tối đa hằng ngày là 20mg, chia 2-3 liều bằng nhau.
Trẻ em
Liều tiêm dưới da ở trẻ em do bác sĩ xác định, phụ thuộc vào độ tuổi và cân nặng.
Trong gây mê, phẫu thuật và giải độc Nivalin tiêm tĩnh mạch với liều 10-20mg hàng ngày. Trong điều trị liệt ruột và bang quang sau khi phẫu thuật, Nivalin dùng 2-3 lần/ngày, liều dùng do bác sĩ chỉ định.
Liều tiêm tĩnh mạch ở trẻ em phụ thuộc vào cân nặng và độ tuổi.